PHÒNG GD-ĐT DẦU TIẾNG
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TRƯỜNG TIỂU HỌC HÒA LỘC Độc lập - Tự do – Hạnh phúc
Số: /KH-THHL
Minh Hòa, ngày tháng năm 2016
KẾ HOẠCH NĂM HỌC: 2016–2017
Căn cứ công văn số 1352/SGDĐT-GDTH ngày 15 tháng 8 năm 2016 của Sở Giáo dục và Đào tạo về việc hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ năm học 2016–2017 đối với Giáo dục Bậc Tiểu học;
Căn cứ công văn số: 113/PGDĐT-GDTH ngày 11 tháng 8 năm 2016 của Phòng GD&ĐT huyện Dầu Tiếng về việc hướng dẫn nhiệm vụ năm học 2016-2017;
Căn cứ vào tình hình thực tế của Trường TH Hòa Lôc, nay Trường TH Hòa Lộc đề ra Nhiệm vụ năm học 2016-2017 cụ thể như sau:
A/ ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH:
Xã Minh Hòa là một xã thuộc vùng sâu, vùng xa của huyện Dầu Tiếng cũng như của tỉnh Bình Dương, Trường Tiểu học Hòa Lộc được thành lập töø tháng 9/2004, Trường tọa lạc tại ấp Hòa Lộc xã Minh Hòa huyện Dầu Tiếng tỉnh Bình Dương, Trường có 01 điểm chính tọa lạc tại ấp Hòa Lộc và 01 phân hiệu tọa lạc tại ấp Hòa Thành xã Minh Hòa, trường có tổng diện tích là 6467 m
2.
a) Thuaän lôïi:
Trường được sự quan tâm của các cấp Lãnh đạo, Đảng Ủy, UBND xã, các ban ngành địa phương. Ban chỉ đạo cuộc vận động Ngày toàn dân đưa trẻ đến trường, các bậc phụ huynh học sinh đã đưa con em đến trường đạt tỷ lệ khá cao.
Giáo viên đủ để dạy các khối lớp, có đủ GV bộ môn, đa số GV trẻ, nhiệt tình trong công tác, chấp hành tốt sự phân công của tổ chức như dạy lớp, dạy bộ môn ở các phân hiệu, công tác kiêm nhiệm. Phụ huynh học sinh tạo điều kiện tốt cho con em đến trường như trang bị tương đối đầy đủ sách, vở, dụng cụ học tập…
Học sinh trong năm học trước chất lượng ổn định, tỷ lệ học sinh lên lớp năm sau cao hơn năm trước.
b) Khó khăn:
Bên cạnh những thuận lợi đã nêu, nhà trường còn gặp một số khăn như sau:
Phân hiệu cách trường chính xa, làm ảnh hưởng đến thời gian của GV dạy bộ môn. Đa số các em học sinh ở các phân hiệu gia đình còn khó khăn, trường có nhiều học sinh là con em đồng bào dân tộc thiểu số theo học, đa số người dân ở đây sống bằng nghề nông và làm mướn còn gặp nhiều khó khăn trong cuộc sống nên phụ huynh thiếu quan tâm, chưa trang bị đầy đủ về SGK, tập vở, dụng cụ học tập, học sinh vào lớp 1 hầu hết không được qua lớp mẫu giáo… ảnh hưởng đến việc giảng dạy của GV và học tập của HS.
Đội ngũ CBGVCNV còn thiếu phải làm công tác kiêm nhiệm như VT, TTDL, QLPM đội ngũ chưa được qua đào tạo như TV-TB, quản lý tài sản công, QLCSDL…nên công việc còn hạn chế.
CSVC còn nhiều khó khăn và thiếu thốn: Như thiếu phòng học, phòng chức năng, phòng học ở phân hiệu đã xuống cấp, chưa có nhà vệ sinh hợp vệ sinh ở phân hiệu…Khu vui chơi TDTT chật hẹp không đảm bảo. Trường còn thiếu 01 CBTTDL, 01 CBQL Phòng máy.
B - NHIỆM VỤ CHUNG:
Năm học 2016-2017 là năm học bắt đầu thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng các cấp nhiệm kỳ 2015-2020 và là năm học tiếp tục được thực hiện với chủ đề “
Đổi mới thực chất, hiệu quả nâng cao” với phương châm, hành động “Trách nhiện – Năng động – Sáng tạo” với khẩu hiệu hành động“
tất cả vì học sinh thân yêu” với quyết tâm cao của toàn ngành nhằm thực hiện đổi mới căn bản, toàn diện GD&ĐT theo Nghị quyết 29/NQ-TW và chương trình hành động của Tỉnh ủy về nâng cao chất lượng giáo dục.
Toàn Trường tiếp tục đẩy mạnh việc học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh và cuộc vận động “
Mỗi thầy, cô giáo là tấm gương tự học và sáng tạo”; phong trào xây dựng “
Trường học thân thiện, học sinh tích cực” nhằm đổi mới mạnh mẽ công tác quản lý chỉ đạo, xây dựng đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục; đề cao trách nhiệm, khuyến khích sự sáng tạo của giáo viên và cán bộ quản lý trường học. Đẩy mạnh việc ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý và giảng dạy, gắn kết chặt chẽ với việc đổi mới phương pháp dạy học.
Tiếp tục thực phong trào thi đua “
Trách nhiệm trong công việc, nêu gương trong đời sống, dân chủ trong hoạt động”. Tăng cường chỉ đạo việc quản lý, tổ chức dạy học theo chuẩn kiến thức, kĩ năng; điều chỉnh nội dung dạy học phù hợp đặc điểm tâm sinh lí học sinh Tiểu học; tăng cường giáo dục đạo đức, giáo dục kĩ năng sống; đổi mới đồng bộ phương pháp dạy, phương pháp học và kiểm tra, đánh giá; tăng cường cơ hội tiếp cận giáo dục cho trẻ em có hoàn cảnh khó khăn; Tiếp tục thực hiện dạy học ngoại ngữ theo đề án của tỉnh; duy trì, củng cố và nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi; đẩy mạnh xây dựng trường chuẩn quốc gia; xây dựng đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục, đề cao trách nhiệm, khuyến khích sự sáng tạo của đội ngũ. kiên quyết
Tạo lập chất lượng Giáo dục Tiểu học thật sự ổn định và bến vững trong đơn vị.
C - NHIỆM VỤ CỤ THỂ:
I. Phát huy hiệu quả, tiếp tục thực hiện nội dung các cuộc vận động và các phong trào thi đua:
- Thực hiện Chỉ thị số 05-CT/TW của Bộ Chính trị về tiếp tục đẩy mạnh việc học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh, củng cố kết quả cuộc vận động chống tiêu cực và khắc phục bệnh thành tích trong giáo dục, thực hiện cuộc vận động “
Mỗi thầy giáo, cô giáo là một tấm gương đạo đức, tự học và sáng tạo” thành hành động thiết thực.
- Thực hiện tốt các quy định về đạo đức nhà giáo, coi trọng việc rèn luyện phẩm chất, lối sống, lương tâm nghề nghiệp; tạo cơ hội, động viên, khuyến khích giáo viên, cán bộ quản lý giáo dục học tập và sáng tạo; ngăn ngừa và đấu tranh kiên quyết với các biểu hiện vi phạm Pháp luật và đạo đức nhà giáo.
- Tiếp tục triển khai các biện pháp giảm tỉ lệ học sinh chưa đạt, học sinh bỏ học, bàn giao chất lượng giáo dục, không để học sinh ngồi sai lớp.
- Giáo dục đạo đức, kĩ năng sống cho học sinh thông qua các môn học, hoạt động giáo dục và xây dựng quy tắc ứng xử văn hoá.
- Xây dựng trường, lớp xanh, sạch, đẹp, đủ nhà vệ sinh, sạch sẽ cho học sinh và giáo viên.
- Đưa các nội dung giáo dục văn hoá truyền thống vào nhà trường. Tổ chức các hoạt động vui chơi, giải trí tích cực, các hoạt động văn hoá, thể thao, trò chơi dân gian, dân ca, hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp, ngoại khoá phù hợp với điều kiện cụ thể của nhà trường và địa phương.
- Tổ chức “Tuần làm quen” đầu năm học mới đối với lớp 1 nhằm giúp học sinh thích nghi với môi trường học tập mới và cảm thấy vui, thích khi được đi học.
- Tổ chức Lễ khai giảng năm học mới (với cả phần Lễ và phần Hội) gọn nhẹ, vui tươi, tạo không khí phấn khởi cho học sinh bước vào năm học mới. Tổ chức lễ ra trường trang trọng, tạo dấu ấn sâu sắc cho học sinh HTCTTH trước khi ra trường, tổ chức trao giấy chứng nhận của Hiệu trưởng cho học sinh HTCTTH và các hoạt động sinh hoạt tập thể, giao lưu, văn nghệ…).
II. Thực hiện chương trình giáo dục và kế hoạch thời gian năm học:
- Thực hiện kế hoạch giáo dục.
1.1. Phát triển giáo dục.
Tổng số CBGVCNV: Tổng số: 22/12 nữ; trong đó BGH: 2/1; GVDL: 9/4; GVBM: 4/4; CT: 2/0; CNV: 5/3.
CSVC: Tổng số: 9 phòng học bán kiên cố; trung tâm: 7 phòng; phân hiệu: 2 phòng.
Tổng số lớp - Tổng số học sinh: Tổng số: 9 lớp/199em/102 em nữ; trong đó: K1: 2 lớp/3/11; K2: 2 lớp/42/17; K3: 2 lớp/47/33; K4: 2 lớp/39/19; K5: 1 lớp/37/22; DT: 48/22.
1.2 Dạy học 1 buổi/ngày:
Tiếp tục thực hiện theo chương trình Giáo dục phổ thông được ban hành kèm theo Quyết định 16/2006/QĐ–BGDĐT ngày 05/5/2006 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo. Kế hoạch dạy học và giáo dục đối với lớp 1 buổi/ ngày: thời lượng tối đa 5 tiết/buổi, tối thiểu 5 buổi/tuần.
Nội dung hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp (4 tiết/tháng) được thực hiện tích hợp vào các môn Âm nhạc, Mĩ thuật, Thủ công/Kĩ thuật theo hướng dạy học phù hợp thực tế địa phương và nhà trường, GDKNS và ATGT cho HS theo tài liệu học tập mới, tiếp tục thực hiện chuyên đề vệ sinh răng miệng và tích hợp nội dung bảo vệ môi trường, KNS cho HS có hiệu quả và thiết thực hơn.
2. Kế hoạch thời gian năm học:
Thực hiện theo công văn số /SGDĐT-GDTH ngày /8/2016 của SGD&ĐT về hướng dẫn thực hiện kế hoạch thời gian năm học 2016-2017 cấp Tiểu học. Thời lượng thực học là 35 tuần.
- Ngày tựu trường 15/8/2016, ngày chính thức đi vào tuần thứ nhất của chương trình 22/8/2016, khai giảng vào ngày 05/9/2016. Trong hè tổ chức ôn tập cho học sinh yếu và hướng dẫn ôn tập, kiểm tra lần 2, xét HTCTBTH cho học sinh lớp 5 chưa được xét HTCTTH lần 1 chậm nhất là ngày 30/6/2017.
III. Thực hiện Chương trình, sách và thiết bị dạy học:
1. Chương trình:
a) Thực hiện Chương trình giáo dục phổ thông theo Quyết định 16/2006/QĐ-BGDĐT ngày 05/5/2006 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo; tài liệu hướng dẫn thực hiện CKTKN; Công văn số 7975/BGDĐT-GDTH ngày 10/9/2009 về việc hứng dẫn dạy học môn Thủ công, kĩ thuật ở tiểu học; Công văn số 1431/SGDĐT-GDTH ngày 15/9/2011 hướng dẫn điều chỉnh nội dung dạy học và đánh giá, xếp loại các môn học ở tiểu học.
b) Theo hướng dẫn của Bộ, thực hiện điều chỉnh theo hướng “
giảm tải” chương trình các môn học và các hoạt động giáo dục một cách linh hoạt, đảm bảo tính vừa sức, phù hợp với đối tượng học sinh và thực tiễn giáo dục địa phương. Tiếp tục đổi mới kiểm tra đánh giá các môn Đạo đức, Thủ công, Kỹ thuật, Mĩ thuật, Âm nhạc. Môn Mĩ thuật dạy theo phương pháp mới đã được triển khai đại trà ở các trường tiểu học theo Công văn số 2070/CV BGDĐT-GDTH ngày 12/5/2016 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc triển khai dạy học Mĩ thuật theo phương pháp mới ở TH và THCS
Việc tích hợp dạy học Tiếng việt và các nội dung giáo dục (BVMT; SDNLHQ&TK; KNS; UPBĐKH, quyền và bổn phận của trẻ em; bình đẳng giới; an toàn giao thông; phòng chống tai nạn thương tích...) vào các môn học và hoạt động giáo dục cần đảm bảo tính hợp lí, hiệu quả, không gây áp lực học tập đối với học sinh và giáo viên. Tổ chức dạy môn Tin học từ lớp 3 đến lớp 5, thời lượng 2 tiết/tuần/1 lớp.
c) Triển khai Đề án “Dạy và học ngoại ngữ trong hệ thống giáo dục quốc dân giai đoạn 2008-2020 theo Quyết định số 1400/QĐ-TTg ngày 30/9/2008 của Thủ tướng Chính phủ và Quyết định số 5511/QĐ-UBND ngày 17 tháng 2 năm 2001 của UBND tỉnh Bình Dương phê duyệt chủ trương thực hiện thí điểm chương trình tiếng Anh tự chọn có tăng cường ở cấp tiểu học giai đoạn 2008-2015:
Giáo trình tiếng Anh: thực hiện theo công văn 110/PGDĐT- GDTH ngày 20 tháng 8 năm 2013 của Phòng Giáo dục và Đào tạo. Học sinh lớp 1 sẽ học tiếng Anh bắt đầu từ tuần 14 của năm học với thời lượng 2 tiết/tuần và sử dụng giáo trình Tiny Talk 1A, 2 tiết/ tuần, lớp 2 học giáo trình Tiny Talk 1B, 2 tiết/ tuần. Lớp 3 giáo trình Lets Go 1A dạy 4 tiết/ tuần. Khối 4: giáo trình Lets Go 1B, Khối 5: giáo trình Lets Go 2A tổ chức dạy 4 tiết/tuần. Sử dụng giáo trình Let’s Go ấn bản 3 với số lượng bài học giống như các năm học trước nhưng tăng thời gian rèn luyện kỹ năng cho học sinh.
2. Sách giáo viên và học sinh:
- Đối với mỗi học sinh sách tối thiểu: Lớp 1,2,3: 7 quyển, lớp 4,5: 10 quyển.
- Đối với giáo viên: Yêu cầu tối thiểu phải có sách giáo khoa, sách giáo viên các môn học; ngoài ra cần có thêm một số sách tham khảo thiết yếu do Bộ quy định, nhằm nâng cao chất lượng dạy học.
Trường xây dựng tủ sách dùng chung; bảo đảm tất cả học sinh đều có sách giáo khoa để học tập, chỉ tiêu tặng sách, truyện cho thư viện: 10 quyển/1 lớp/1 năm.
3. Thư viện - Thiết bị dạy học:
Hiệu trưởng chỉ đạo cán bộ TV-TB tổ chức kiểm tra, rà soát thực trạng cơ sở vật chất, thiết bị dạy học để có kế hoạch sửa chữa và bổ sung kịp thời theo danh mục thiết bị dạy học tối thiểu của Bộ (Thông tư số 15/2009/TTBGDĐT ngày 16/7/2009). Đồng thời, tổ chức sử dụng thiết bị hiệu quả đáp ứng yêu cầu đổi mới phương pháp dạy học.
Tiếp tục đẩy mạnh phong trào tự làm đồ dùng dạy học thông qua các hoạt động làm mới, cải tiến, sửa chữa đồ dùng dạy học; thu thập, tuyển chọn các sản phẩm tốt lưu giữ, phổ biến, nhân rộng trong toàn trường, chỉ tiêu phấn đấu làm ĐDDH: 02 sản phẩm/1GV/1 năm, sử dụng ĐDDH 100% các môn học.
Đẩy mạnh phong trào khai thác, sử dụng, bảo quản thiết bị dạy học một cách hiệu quả. Thường xuyên kiểm tra, đánh giá việc sử dụng thiết bị dạy học. Có kế hoạch bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ của viên chức phụ trách TV-TB.
Khuyến khích giáo viên sử dụng nhưng không lạm dụng các phần mềm dạy học, thiết bị dạy học điện tử, phải đáp ứng yêu cầu của nội dung chương trình, đổi mới phương pháp dạy học và sách giáo khoa.
4. Công tác Thi đua - Khen thưởng – Kỷ luật:
Thực hiện nghiêm túc Quy chế thi đua khen thưởng, kỷ luật, thực hiện đúng kế hoạch Thi đua của đơn vị đề ra.
5. Công tác tài chính:
Nghiêm túc thực hiện việc thu, chi, quản lý tài chính trong và ngoài nhà trường theo đúng quy định của Luật ngân sách, hoàn thành kế hoạch thu, chi, quyết toán, lập dự toán ngân sánh nhà nước, thực hiện tốt việc 3 công khai theo TT.
Đảm bảo thực hiện đầy đủ, chính xác, kịp thới các khoản chế độ chính sách hiện hành theo quy định.
Thực hiện tốt việc quản lý tài sản công theo quy định, hoàn thành hồ sơ cập nhật, thanh lý, khấu hao tài sản theo quyết định 32/QĐ-BTC ngày 29/5/2008.
IV. Đổi mới công tác chỉ đạo dạy học:
1. Dạy học theo chuẩn kiến thức, kĩ năng của chương trình và đổi mới phương pháp dạy học.
Trường tập trung chỉ đạo thực hiện dạy học phù hợp với đối tượng học sinh trên cơ sở bảo đảm chuẩn kiến thức, kĩ năng của chương trình; đẩy mạnh việc chỉ đạo đổi mới phương pháp dạy học nhằm nâng cao chất lượng Giáo dục Tiểu học.
2. Kiểm tra, đánh giá kết quả học tập và rèn luyện của học sinh.
Thực hiện đúng theo Thông tư số 30/2014/TT-BGDĐT ngày 28/8/2014 của Bộ GDĐT ban hành Quy định đánh giá xếp loại học sinh Tiểu học và Công văn /BGDĐT-GDTH hướng dẫn thực hiện một số nội dung của Thông tư số 30/2014/TT-BGDĐT.
3. Thực hiện bàn giao chất lượng học tập của học sinh lớp dưới lên lớp trên.
4. Tiếp tục triển khai thực hiện các biện pháp nhằm giảm tỷ lệ học sinh yếu, khắc phục tình trạng học sinh bỏ học.
5. Không tổ chức dạy học trước lớp 1 và thi tuyển vào lớp 1.
6. Dạy học cho học sinh có hoàn cảnh khó khăn:
6.1 Dạy học cho trẻ em lang thang cơ nhỡ:
Thực hiện Thông tư số 39/2009/TT-BGDĐT Quy định giáo dục hòa nhập cho trẻ em có hoàn cảnh khó khăn. Đánh giá và xếp loại học sinh có hoàn cảnh khó khăn cần căn cứ vào mức độ đạt được so với nội dung và yêu cầu đã được điều chỉnh theo quy định tại Thông tư số 39/2009/TT-BGDĐT.
6.2 Giáo dục trẻ khuyết tật:
Tăng cường cơ hội tiếp cận giáo dục cho trẻ khuyết tật, triển khai hiệu quả chính sách về người khuyết tật được thể hiện qua Quyết định 23/2006/QĐ–BGDĐT Quy định về Giáo dục hoà nhập dành cho người tàng tật, khuyết tật; Thông tư số 39/2009/TT-BGDĐT Quy định giáo dục hòa nhập cho trẻ em có hoàn cảnh khó khăn và đặc biệt là Luật Người khuyết tật với những nguyên tắc cơ bản; Đánh giá, xếp loại cho phù hợp với mỗi đối tượng học sinh khuyết tật.
6.3 Dạy học cho HS dân tộc thiểu số:
Vận dụng linh hoạt công văn 896/BGD&ĐT–GDTH ngày 13/2/2006 trong việc dạy học Tiếng việt cho phù hợp với đăc điểm, đối tượng HS dân tộc thiểu số.
V. Nâng cao chất lượng PCGDTH và xây dựng trường đạt MCLTT, trường đạt chuẩn quốc gia:
1. Củng cố, duy trì thành tựu PCGDTH–CMC và PCGDTHĐĐT mức độ 1. Tiếp tục Triển khai thực hiện thông tư số 36/2009/TT-BGDĐT ngày 04/12/2009 ban hành Quy định kiểm tra, công nhận PCGDTH và PCGDTHĐĐT.
- Thực hiện nghiêm túc việc kiểm tra, công nhận lại đơn vị đã đạt chuẩn PCGDTHĐĐT để đảm bảo phản ánh đúng tình hình thực tế; có kế hoạch duy trì đạt chuẩn vững chắc và phấn đấu đạt chuẩn Mức độ 1.
2. Xây dựng và đánh giá trường tiểu học đạt MCLTT, kiểm định chất lượng GD, trường đạt chuẩn quốc gia.
Căn cứ Thông tư số 59/2012/TT-BGDĐT ngày 28/12/2012 ban hành Quy định về Tiêu chuẩn đánh giá, công nhận trường tiểu học đạt mức chất lượng tối thiểu, trường tiểu học đạt chuẩn quốc gia.
- Tiếp tục triển khai kế hoạch xây dựng, kiểm tra MCLTT, công nhận trường chuẩn quốc gia theo kế hoạch của Ban Chỉ đạo trường chuẩn quốc gia của huyện.
-
VI. Nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục.
Xây dựng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục đủ về số lượng, đáp ứng yêu cầu về chất lượng. Chú trọng bồi dưỡng năng lực cho đội ngũ cán bộ quản lý và giáo viên về: Nội dung, quan điểm đổi mới công tác quản lý, chỉ đạo cấp học nói chung, công tác chỉ đạo và quản lý việc dạy học theo chuẩn kiến thức, kĩ năng nói riêng. Đặc biệt quan tâm tự bồi dưỡng nâng cao năng lực theo Chuẩn hiệu trưởng, phó hiệu trưởng. Chuẩn nghề nghiệp giáo viên tiểu học; bồi dưỡng ứng dụng công nghệ thông tin trong đổi mới quản lý chỉ đạo và trong đổi mới phương pháp dạy học. Triển khai công tác bồi dưỡng giáo viên theo Chương trình bồi dưỡng thường xuyên giáo viên tiểu học (ban hành theo Thông tư số 32/2011/TT-BGDĐT ngày 08/8/2011) và Quy chế bồi dưỡng thường xuyên giáo viên tiểu học (ban hành theo Thông tư số 26/2012/TT-BGDĐT ngày 10/7/2012).
- Tổ chức Hội thi giáo viên giỏi theo Thông tư số 21/2010/TT-BGDĐT ngày 20/07/2010 của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Điều lệ hội thi giáo viên giỏi các cấp học phổ thông và giáo dục thường xuyên.
- Thực hiện đánh giá giáo viên theo Quy định về chuẩn nghề nghiệp giáo viên Tiểu học ban hành theo Quyết định số 14/2007/QĐ-BGDĐT ngày 4/5/2007 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo.
Tổ chức học tập, triển khai thực hiện phương pháp “
Bàn tay nặn bột”, Phương pháp dạy học mới trong các môn học.
VII. Kiểm định chất lượng giáo dục
Căn cứ Thông tư số 42/2012/TT-BGDĐT ngày 23/11/2012 ban hành Quy định về Tiêu chuẩn đánh giá chất lượng giáo dục và quy trình, chu kỳ kiểm định chất lượng giáo dục cơ sở giáo dục phổ thông, cơ sở giáo dục thường xuyên.
VIII. Các hội thi:
1. Tổ chức Hội thi “Văn hay chữ tốt” giải thưởng sao khuê.
2. Thi đố vui để học.
3. Thi giải Toán, Tiếng anh qua Internet.
4. Thi giáo viên giỏi cấp trường, cấp huyện.
6. Tổ chức hội thi trò chơi dân gian tháng 10/2016. Tổ chức thi TDTT tháng 10/2016. Tổ chức Hội thảo chuyên môn, triển khai chuyên đề Toán, Tiếng Việt, Đạo đức, Anh văn, Mĩ thuật, Hát- Nhạc, Thể dục.
7. Tham gia dự các buổi hội thảo chuyên môn, sinh hoạt chuyên đề do PGD&ĐT tổ chức.
9. Giáo viên làm ĐDDH:
02 sản phẩm.
IX. Công tác xây dựng Đảng.
Trong năm Chi bộ kết hợp với các đoàn thể xem xét, giới thiệu kết nạp CĐV ưu tú ít nhất 01 đảng viên mới, tham gia học lớp cảm tình đảng 02 đ/c.
X. Các hoạt động khác:
- Công tác Công đoàn.
Nhà trường phối hợp chặt chẽ, đồng bộ với CĐCS xây dựng nhà trường mạnh về số lượng, có chiều sâu về chất lượng, góp phần nâng cao chất lượng GD trong đơn vị, phấn đấu mỗi CĐV thực sự là tấm gương sáng cho HS noi theo, đồng thời mỗi CĐV phát huy tốt công tác tư phê và phê bình góp phần xây dựng cá nhân, tập thể vững mạnh, phát huy tốt tinh thần dân chủ theo Quyết định: 04/QĐ-BGD&ĐT.
Tạo mối quan hệ tốt gữa Nhà Trường và Công đoàn. Tổ chức việc học tập giao lưu, học hỏi kinh nghiệm nhằm nâng cao trình độ lý luận chính trị, chuyên môn nghiệp vụ góp phần nâng cao tinh thần, trách nhiệm trong công tác quản lý, giảng dạy và trong các công tác khác, góp phần xây dựng nhà trường mạnh về số lượng, có chiều sâu về chất lượng, nâng cao chất lượng GD trong đơn vị.
2. Công tác Đoàn, Đội, Sao nhi đồng.
Nhà trường chỉ đạo, Phối hợp chặt chẽ, đồng bộ công tác Đội TNTPHCM, Sao nhi đồng HCM, Đoàn thanh niên HCM, với công tác giáo dục khác của nhà trường. Các đoàn thể phải đảm bảo thực hiện đầy đủ chức năng, nhiệm vụ của các đoàn thể theo quy định.
Chú trọng trong việc tổ chức cho CBGVCNV và HS sinh hoạt với nhiều hình thức, chủ đề phong phú. Học tập tốt nội quy trường lớp, tổ chức giao lưu, sinh hoạt ngoại khóa góp phần lồng ghép GD đạo đức, KNS, UPBĐKH… trong các môn học, thực hiện tốt công tác sinh hoạt NGLL, GD ý thức bảo vệ môi trường...Tăng cường công tác tuyên truyền, GD pháp luật, làm tốt công tác tuyên truyền, kỷ niệm, sinh hoạt trong các ngày chủ điểm, ngày lễ...
3. Công tác Chữ thập đỏ - SK - Y tế học đường.
Tiếp tục củng cố, nâng cao chất lượng mạng lưới y tế học đường, trang thiết bị y tế học đường tối thiểu. Tạo nhiều hình thức hoạt động phong phú, sôi nổi, có hiệu quả. Làm tốt công tác tuyên truyền, GD HS có ý thức bảo vệ, chăm sóc tốt sức khỏe, vệ sinh trong ăn, uống, vệ sinh cá nhân, vệ sinh môi trường, vệ sinh răng miệng, vệ sinh trường, lớp…Tổ chức tốt việc theo dõi, chăm sóc sức khỏe, khám sức khẻo định kỳ. Chủ động, có biện pháp ngăn chặn và phòng ngừa các loại bệnh tật trong nhà trường, phát động, ngăn ngừa làm giảm các tệ nạn xã hội xâm nhập vào nhà trường và hạn chế tai nạn xẩy ra trong nhà trường. Làm tốt công tác xúc miệng cho HS bằng dung dịch Plo, chăm sóc sức khỏe răng miệng cho HS.
Thông qua Hội chữ thập đỏ huyện tổ chức quỹ nuôi heo đất, gây quỹ nhân đạo, giúp đỡ HS nghèo, HS có hoàn cảnh khó khăn, trao học bổng cho HS nghèo vượt khó. Làm tốt công tác từ thiện.
4. Các công tác khác.
1. Tham mưu, vận động tốt các nguồn kinh phí đóng góp từ cha mẹ học sinh để mua sắm, sửa chữa, tăng cường cơ sở vật chất, thiết bị để dạy học các mạng lưới hoạt động phát triển năng khiếu, sở thích, câu lạc bộ.
2. Tham mưu với chính quyền địa phương tìm nguồn kinh phí từ ngân sách, đẩy mạnh vận động, tuyên truyền và xây dựng cơ chế hợp lý nhằm huy động các nguồn kinh phí ngoài ngân sách để hỗ trợ các hoạt động giáo dục và các hoạt động giáo dục khác.
4. Xây dựng và tổ chức các sân chơi vận động ngoài trời, trong đó có các loại đồ chơi, thiết bị vận động phù hợp với học sinh tiểu học.
5. Thực hiện hiệu quả chủ trương phân cấp quản lí và giao quyền tự chủ cho cơ sở, xã hội hoá giáo dục, “ba công khai”, kiểm định chất lượng trường tiểu học, thực hiện nghiêm túc chế độ báo cáo định kì, kế hoạch tuần, tháng, học kỳ và đột xuất…qua hộp thư điện tử và văn bản pháp quy.
Chỉ tiêu phấn đấu cuối năm:
Học sinh:
- Giảm tỷ lệ học sinh bỏ học không quá
1%.
- Phẩm chất: Đạt:
100%.
- Năng lực: Đạt:
100%, chưa đạt:
0%.
- KT-KN: Đạt:
100%, chưa đạt:
0%
- Tỷ lệ HTCTLH:
100%.
- Tỷ lệ HTCTTH:
100%.
-
Học sinh đạt các Hội thi:
- Học sinh giỏi Toán, Tiếng anh qua mạng Internet cấp trường: Đạt 1/1 lớp, cấp huyện đạt
01 em, dự thi cấp tỉnh.
- HS đạt giải Văn hay chữ tốt cấp huyện:
02 em trở lên, dự thi cấp tỉnh.
- Tham gia thi Tin học trẻ:
01 em.
- Tập thể:
Đạt LĐTT: SGD&ĐT tặng giấy khen. Tổ LĐTT:
2/4 tổ. Có
70% CBGVCNV đạt danh hiệu LĐTT; trong đó
50% được khen thưởng.
- Viết và áp dụng SKKN:
07 đề tài. Đạt GV dạy giỏi cấp cơ sở:
06 GV trở lên, tham gia thi các cấp. GV viết chữ đẹp cấp trường
3 GV trở lên.
- Thao giảng:
06 tiết/năm; Dự giờ:
20 tiết/năm/1GV.
+ Chi Bộ đạt trong sạch vững mạnh.
+ Công đoàn cơ sở vững mạnh xuất sắc.
+ Chi đoàn vững mạnh.
+ Liên đội xuất sắc.
+ Chữ thập đỏ xuất sắc.
+ Đơn vị văn hóa.
XI. CÁC GIẢI PHÁP THỰC HIỆN:
1/ Đối với CBQL:
1.1. Tăng cường công tác giáo dục chính trị tư tưởng, đạo đức, tác phong, tăng cường việc học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh cho đội ngũ CBGVCNV. Tăng cường vai trò quản lý, chỉ đạo, kiểm tra của BGH.
1.2. Tham mưu tốt với các cấp Lãnh đạo, Hội đồng GD về thực trạng và nhiệm vụ GD tại đơn vị.
1.3. Tổ chức triển khai các kế hoạch, dân chủ bàn bạc, đóng góp xây dựng tốt các chỉ tiêu; thực hiện tốt chủ đề năm học, các cuộc vận động lớn của ngành
.
1.4. Tích cực đổi mới các hoạt động giáo dục tại đơn vị. Xây dựng và thực hiện tốt các nội quy, quy chế trong đơn vị. Quản lý nghiêm túc và có hiệu quả các hoạt động giáo dục của đơn vị.
1.5. Nâng cao chất lượng đội ngũ. Quản lý tốt quy chế chuyên môn, tăng cường kiểm tra chuyên môn, phân phối chương trình, hồ sơ sổ sách, ngày giờ công, phân công CBGVCNV hợp lý, có hiệu quả, tổ chức tốt các kỳ thi, các kỳ kiểm tra.
1.6. Đẩy mạnh công tác đánh giá, xếp loại CBGVCNV, học sinh. Công tác Thi đua–Khen thưởng–Kỷ luật trong đơn vị, công tác phê và tự phê bình, nêu cao tinh thần đoàn kết, tương thân, tương ái trong đơn vị.
1.7. Tăng cường công tác thanh kiểm tra trong đơn vị, đảm bảo duy trì sĩ tốt sĩ số học sinh.
1.8. Quan tâm xây dựng mối đoàn kết nội bộ trong cơ quan. Làm tốt công tác phối, kết hợp với các ban ngành đoàn thể trong và ngoài nhà trường, ban đại diên cha mẹ học sinh, các bậc phụ huynh học sinh.
2. Đối với Tổ chuyên môn.
2.1. Nâng cao tinh thần, trách nhiệm, gương mẫu trong công tác, nhất là người đứng đầu. Nâng cao chất lượng và nề nếp sinh hoạt chuyên môn, sinh hoạt tổ.
2.2. Tăng cường công tác học tập, trao đổi kinh nghiệm... để đáp ứng nhu cầu công tác và nâng cao chất lượng GD.
2.3. Nghiêm túc và dân chủ trong việc đánh giá xếp loại GV và HS.
2.4. Thực hiện đầy đủ các loại HSSS theo quy định.
3. Đối với giáo viên, nhân viên.
3.1. Nâng cao trách nhiệm, gương mẫu trong công tác. Thực hiện tốt ngày giờ công. Thực hiện tốt các loại quy chế, các văn bản chỉ đạo, các loại HSSS, thực hiện đúng PPCT, không vi phạm quy chế chuyên môn và quy chế, quy định của ngành, của đơn vị.
3.2. Tuyệt đối không để có những hiện tượng thiếu tinh thần trách nhiệm trong công tác, gây chia rẽ, bè phái, mất đoàn kết, vô kỷ luật, vi phạm pháp luật, vi phạm đạo đức nhà giáo, vi phạm nhân cách HS...xẩy ra.
3.3. Không ngừng nâng cao chất lượng và hiệu quả công tác.
3.4. Tăng cường công tác học tập, trao đổi kinh nghiệm, học tập BDTX, công tác sọan giảng, dự giờ, thao giảng, kiến thực tập, công tác làm và sử dụng ĐDDH, công tác làm và áp dụng SKKN... để đáp ứng nhu cầu công tác và nâng cáo chất lượng GD.
3.5. Nghiêm túc và dân chủ trong việc đánh giá, xếp loại HS.
3.6. Thực hiện đầy đủ các loại HSSS theo quy định.
C. TỔ CHỨC THỰC HIỆN:
Phó hiệu trưởng, trưởng các ban ngành, giáo viên, công nhân viên trong đơn vị căn cứ phương hướng nhiện vụ năm học của Trường chủ động xây dựng cụ thể kế hoạch thực hiện nhiệm vụ năm học trong lĩnh vực của mình quản lý; triển khai và áp dụng rộng rãi trong cán bộ- giáo viên-công nhân viên-phụ huynh và học.
Xây dựng các tiêu chí và tỉ lệ Thi đua- Khen thưởng theo từng đợt, từng chủ điểm về các mặt hoạt động giáo dục phù hợp với đơn vị trên cơ sở phát huy năng lực của CB-GV-CNV trong toàn trường để hoàn thành phương hướng nhiệm vụ đề ra.
Thực hiện báo cáo định kì, đột xuất đúng thời gian, đúng mẫu quy định; các thông tin, số liệu yêu cầu chính xác.
Quá trình chỉ đạo thực hiện các nhiệm vụ giảng dạy và giáo dục, nếu có những vấn đề còn vướng mắc, các đồng chí cần phản ánh kịp thời về cho Hiệu trưởng để có biện pháp xử lý và giải quyết.
Năm học 2016-2017 được thực hiện với chủ đề “
Đổi mới thực chất, hiệu quả nâng cao” với quyết tâm cao của toàn Trường nhằm:
Tạo lập chất lượng Giáo dục tiểu học thực sự và ổn định của đơn vị.
Để xứng đáng với sự quan tâm, chăm sóc của Đảng, Nhà nước và Nhân dân, Trường TH Hòa Lộc dựa vào những thuận lợi cơ bản, quyết tâm khắc phục mọi khó khăn phấn đầu hoàn thành thắng lợi Kế hoạch năm học: 2016-2017.
Trên đây là Kế hoạch năm học 2016-2017 của Nhà trường. Đề nghị CBGVCNV nhà trường thực hiện đúng theo kế hoạch đã đề ra.
Nơi nhận : HIỆU TRƯỞNG
- Lãnh đạo Đảng ủy, Ủy ban ND xã; (để theo dõi)
- Lãnh đạo PGD&ĐT;
- Các ban ngành, CBGVCNV trong trường; (để thực hiện)
- Lưu VT.